Vật Lý Lý Thuyết
- Hướng Vật lý chất rắn:
Chúng tôi khảo sát hiệu ứng nhiều hạt lên các tính chất vật lý của các cấu trúc nano ở nhiệt độ, phân cực spin bất kỳ như năng lượng trạng thái cơ bản, các đại lượng nhiệt động, các đặc trưng tương quan, độ tái chuẩn hóa khe dải, khối lượng hiệu dụng, hàm phản hồi, các kích thích tập thể, độ linh động, điện trở Spin và Coulomb drag … .
- Hướng Vật lý năng lượng cao:
Chúng tôi tập trung khảo sát các quá trình sinh Higgs tại LHC, CERN. Cùng với các tính toán hiện tượng luận tại năng lượng cao, chúng tôi đang phát triển một phương pháp và bộ công cụ mới (XLOOPS-GiNaC) cho phép tính toán tự động các bổ chính một vòng vào các quá trình tán xạ trong máy gia tốc hạt tại LHC.
- Hướng Vũ trụ học (Cosmology):
Chúng tôi nghiên cứu hiện tượng giãn nở tăng tốc của vũ trụ và tìm kiếm nguyên nhân gây ra hiện tượng này bằng các tiếp cận không-thời gian. Hiện nay chúng tôi đang tập trung vào modified gravity (một hướng mở rộng lý thuyết hấp dẫn chuẩn của Einstein) trong ngữ cảnh extra-dimension (không-thời gian có số chiều lớn hơn 4) bằng cách làm việc với một số mô hình brane-world như DGP (mô hình của nhóm Dvali-Gabadadze-Porrati).
- Hướng Vật lý sinh học (Bio-Physics):
Hướng nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu các đặc tính Vật lý của các bio-polymers như các protein và enzyme. Để đạt được mục đích này, các phương pháp mô phỏng dựa trên all-atom potentials được sử dụng nhằm khảo sát các động học chức năng của các enzyme được quan tâm. Phương pháp này đang được ứng dụng trên nhiều vấn đề khác nhau, trong đó bao gồm việc tìm kiếm các dược chất điều trị bệnh Alzheimer và virus AIDS.
Vật Lý Hạt Nhân
Bộ môn Vật lý Hạt Nhân hiện đang đào tạo theo 2 hướng cơ bản:
1. Vật lý lò phản ứng hạt nhân.
2. Hạt nhân ứng dụng.
Cụ thể các hướng đang nghiên cứu trong bộ môn gồm có:
(1) Nghiên cứu hủy Position trong việc kiểm tra khuyết tật của vật liệu.
(2) Mô phỏng tương tác của các bức xạ gamma, beta, alpla với vật chất.
(3) Phân tích kích hoạt Neutron.
(4) Phân tích huỳnh quang tia X.
(5) Thiết bị và Detector hạt nhân.
(6) Ứng dụng Vật lý hạt trong công-nông-y học.
Vật Lý Chất Rắn
Bộ môn Vật lý Chất rắn hiện nay đang đào tạo theo 3 hướng cơ bản:
1. Vật liệu màng mỏng - Ứng dụng
2. Vật liệu khối - Ứng dụng
3. Mô phỏng
Cụ thể các hướng nghiên cứu như sau:
• Vật liệu màng
1. Chế tạo màng điện môi, bán dẫn vô cơ, hữu cơ … bằng nhiều phương pháp: PVD, PE-CVD, Sol-gel …và nghiên cứu tính chất đặc trưng như: cấu trúc, hình thái học, điện, quang bằng các phương pháp như PL, FT-IR, UV-Vis, Ellipsometer, X-Ray, E-L-V…
2. Chế tạo solar cell vô cơ và hữu cơ trên cơ sở Si:H (cấu trúc PIN hay NIP) và polymer dẫn MEH-PPV.
3. Diod phát quang vô cơ trên cơ sở Si:H và hữu cơ dạng màng mỏng (OLED) trên cơ sở polymer dẫn PEDOT, MEH-PPV, PFO, Ir(PPY), Alq3, PVK.
4. Nghiên cứu các vật liệu bán dẫn cấu trúc nano có khả năng làm tăng hiệu suất của linh kiện quang-điện như nano TiO2, CdS, CdSe..., nanowire ZnO, AZO, NZO... và các điện cực TCO phục vụ cho chế tạo linh kiện quang-điện hiệu suất cao.
• Vật liệu khối
1. Chế tạo tinh thể (ADP, KDP, Xennhét..) bằng phương pháp hạ nhiệt động
2. Chế tạo, nghiên cứu vật liệu Nhiệt phát quang (LiF, CaSO4:Dy, Al2O3:C…); Ứng dụng đo liều và định tuổi bằng nhiệt phát quang.
• Ứng dụng máy tính
1. Mô phỏng vật liệu vô định hình
2. Vật lý tính toán
3. Điều khiển các thiết bị ngoại vi.
Vật lý Ứng dụng
Giảng viên và sinh viên của bộ môn Vật Lý Ứng Dụng hiện đang nghiên cứu lý thuyết và các vấn đề thực nghiệm liên quan đến những lĩnh vực:
- Quang – Quang phổ:
Vật lý Laser, quang phi tuyến, quang điện tử bán dẫn, photonic. Các hướng nghiên cứu quang phổ: Quang phổ nguyên tử, quang phổ phân tử, quang phổ Raman và Laser.
- Vật lý Plasma:
Plasma phóng điện khí, nghiên cứu sự phát quang của plasma phóng điện khí và ứng dụng, kỹ thuật chân không.
- Vật lý màng mỏng và kỹ thuật nano:
Nghiên cứu, chế tạo các màng mỏng và vật liệu nano như: màng truyền dẫn TCO, màng mỏng quang điện tử, các màng mỏng rắn, pin mặt trời, các vật liệu dẫn sóng…
- Mô phỏng:
Mô phỏng các mô hình quang học, vật lý plasma và các vật liệu mới.
Vật lý Điện tử
Chương trình đào tạo được thiết kế gồm 03 hướng chính:
Thiết kế IC và hệ thống nhúng:
Cung cấp kiến thức về lập trình trên các thiết bị lôgic lập trình được (chips) bằng việc sử dụng các ngôn ngữ lập trình như: Verilog HDL, VHDL, Hợp ngữ, C, C++, Java . . . nhằm thiết kế bộ vi xử lý (Processor), mạch tích hợp (IC-Integrated Circuit), bộ nhớ (Memory), . . .
Sinh viên sẽ được thực hành trên các kit thí nghiệm như: vi điều kiển AVR Kit, DE1 Kit (Altera)…..
Vi điện tử:
Chúng tôi tập trung vào các linh kiện bán dẫn (LED, UVLED, pin mặt trời) và mô hình các hệ vi cơ-điện tử hay vi cảm biến. Sinh viên được tiếp cận các kỹ thuật nano tiên tiến cho việc nghiên cứu và chế tạo vi điện tử.
Hệ thống tự động:
Chương trình sẽ giúp sinh viên hiểu biết những kỹ năng lập trình PLC và thiết kế hệ thống tự động trong quy trình sản xuất công nghiệp. Hệ PLC Omron được sử dụng trong quá trình thực tập, kết hợp với những cảm biến chuyên dụng sẽ giúp sinh viên xây dựng những hệ thống tự động đơn giản. Từ đó giúp sinh viên năng cao khả năng lập trình PLC cũng như thiết kế hệ thống tự động. Bên cạnh đó, lĩnh vực robot cũng là chủ đề nóng trong giảng dạy và nghiên cứu của chúng tôi.
Vật lý Tin học
Vật lý Tin học là một ngành lai giữa Vật lý và Khoa học máy tính, trực thuộc Khoa Vật Lý. Chương trình học của chuyên ngành Vật lý Tin học được đưa ra với mục tiêu giúp cho các sinh viên không chỉ hiểu biết những vấn đề cơ bản của Vật lý mà còn nắm vững các kỹ năng của Khoa học máy tính. Từ đó, sinh viên sẽ được trang bị một cách đầy đủ nhất để có thể đáp ứng những yêu cầu của xã hội trong những lĩnh vực có liên quan.
Các hướng nghiên cứu:
- Xử lý ảnh y khoa: nén ảnh, chẩn đoán, . . .
- Mô phỏng: sử dụng mô hình toán để giải quyết các bài toán Vật lý & Kỹ thuật.
- Xử lý tín hiệu: khử tiếng ồn, tiếng vọng, nhiễu âm thanh, . . .
- Phân loại tích hiệu điện não đồ (EEG), tín hiệu điện cơ (EMG)
- Thu thập dữ liệu và xử lý: cảm biến, đo lường và điều khiển từ xa, hiển thị, . . .
- Mạng máy tính: hạ tầng mạng, thiết kế web, . . .
- Lập trình trên điện thoại di động, lập trình ứng dụng, ...
- Lập trình nhúng: thiết kế IC, ASIC, . . .
- Xử lý đữ liệu, Big data,
Liên hệ: PGS.TS. Huỳnh Văn Tuấn
Email: hvtuan@hcmus.edu.vn
Vật lý Địa Cầu
- Trái đất rắn: nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng các phương pháp địa vật lý trong việc khảo sát cấu trúc địa chất, môi trường...
- Vật lý thiên văn: nghiên cứu lý thuyết chuyển động của các thiên thể vũ trụ.
Hải dương, Khí tượng và Thủy văn
Các hướng nghiên cứu chính hiện nay:
- Thủy động lực học vùng rừng ngập mặn, vùng ven bờ, sông ngòi, vùng cửa sông và biển; - Quá trình động lực xói lở và bồi tụ trầm tích trong vùng rừng ngập mặn, vùng sông ngòi và vùng cửa sông; - Động lực – sinh thái hệ thống rừng ngập mặn, đất ngập nước;- Mô hình dự báo sự lan truyền chất ô nhiễm trong không khí và nước, ô nhiễm do chất thải, lan truyền dầu;- Thủy văn trong khu vực ven bờ, sông, cửa sông, vận chuyển trầm tích và xói mòn bờ sông, sự xâm nhập mặn.- Phương pháp thiết kế công trình đập phòng chống xói mòn bằng công nghệ thân thiện với môi trường.- Vật lý khí quyển, động lực khí tượng, tương tác đại dương khí quyển, ô nhiễm không khí.- Sinh học và sinh thái học cửa sông và đới bờ.
- Dự báo mưa, bão, ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu lên hoạt động nông nghiệp và kinh tế của Việt Nam.