I. Tổng quan về Khoa Vật lý – Vật lý kỹ thuật
Lịch sử phát triển của Khoa Vật lý – Vật lý kỹ thuật gắn liền với lịch sử phát triển của Trường Đại học Khoa học tự nhiên (từ những năm 1941) có nhiệm vụ đào tạo cán bộ nghiên cứu cơ bản và ứng dụng trong lĩnh vực Vật lý và các ngành Khoa học, Công nghệ có liên quan. Với bề dày lịch sử hơn 80 năm, nhiều sinh viên được đào tạo ở Khoa Vật lý - Vật lý kỹ thuật hiện nay đã trưởng thành và giữ những trọng trách trong công tác quản lý nhà nước, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Các bộ môn
Khoa Vật lý – Vật lý kỹ thuật có 8 Bộ môn thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học ở các chuyên ngành vật lý: Bộ môn Vật lý lý thuyết; Bộ môn Vật lý hạt nhân; Bộ môn Vật lý điện tử; Bộ môn Vật lý ứng dụng; Bộ môn Vật lý chất rắn; Bộ môn Vật lý địa cầu; Bộ môn Vật lý tin học; Bộ môn Hải dương – Khí tượng – Thủy văn.
Đội ngũ giảng viên
Khoa Vật lý – Vật lý kỹ thuật hiện có đội ngũ giảng viên cơ hữu mạnh, đồng đều về độ tuổi từ các Giáo sư đầu ngành cho đến các Tiến sĩ trẻ mới tốt nghiệp từ các trường Đại học danh tiếng trên thế giới. Hiện nay Khoa có 88 viên chức, người lao động, trong số đó có 81 giảng viên, trợ giảng; 32 giảng viên có học vị Tiến sĩ, 34 giảng viên có học vị Thạc sĩ, có 01 Giáo sư, 09 Phó Giáo sư. Trong số 32 giảng viên có học vị Tiến sĩ, nhiều giảng viên nhận học vị này từ các trường Đại học hàng đầu thế giới ở Mỹ, Châu Âu, Nhật, Hàn Quốc. Các giảng viên, nghiên cứu viên trong Khoa thực hiện các nghiên cứu trải đều trong hầu hết các lĩnh vực của Vật lý từ cơ bản đến ứng dụng, từ Vật lý các môi trường đậm đặc cho đến Vật lý năng lượng cao bằng cả 3 phương pháp nghiên cứu trong Vật lý hiện đại: Lý thuyết, thực nghiệm và mô phỏng.
Khoa Vật lý – Vật lý kỹ đào tạo ba bậc: Cử nhân, Thạc sĩ và Tiến sĩ. Hiện có hơn 1000 sinh viên bậc đại học, 250 học viên cao học và 40 nghiên cứu sinh đang theo học. Tính trung bình cho mỗi năm có 200 sinh viên tốt nghiệp bậc đại học, 70 học viên cao học tốt nghiệp và 10 nghiên cứu sinh tốt nghiệp tiến sĩ.
Hầu hết các viên chức, người lao động đều tham gia nghiên cứu khoa học trong các chương trình nghiên cứu khoa học cơ bản, cấp Bộ, cấp Trường và của các cơ quan khác. Khoa Vật lý – Vật lý kỹ thuật có đội ngũ nghiên cứu mạnh và có nhiều bài báo đăng trên các tạp chí có uy tín trong và ngoài nước.
Cơ sở vật chất
Với mục tiêu cung cấp kiến thức nền tảng và nâng cao về Vật lý, Kỹ thuật và Công nghệ, hệ thống cơ sở vật chất của Khoa đóng vai trò quan trọng trong đào tạo và nghiên cứu. Ngoài thư viện chung của trường, Khoa có thư viện riêng với nhiều giáo trình và sách chuyên khảo về Vật lý hiện đại, cùng các tạp chí khoa học. Khoa sở hữu 14 phòng thí nghiệm, gồm 3 phòng dạy Vật lý đại cương, 1 phòng máy tính, và 10 phòng thí nghiệm chuyên ngành phục vụ cả giảng dạy và nghiên cứu. Các giảng đường và phòng học đều được trang bị thiết bị hiện đại, nằm trong khuôn viên khang trang, thân thiện.
Đào tạo Đại học
Mục tiêu đào tạo chuyên môn của Khoa là cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về Vật lý nói riêng, Toán học - Khoa học tự nhiên nói chung. Trong suốt quá trình đào tạo, các thầy cô cũng rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng nghiên cứu, tư duy khoa học để sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã học vào công việc sau khi tốt nghiệp trong các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, công nghiệp và các lĩnh vực khác của xã hội. Hiện tại khoa đào tạo 6 ngành ở trình độ Đại học (Vật lý học, Kỹ thuật hạt nhân, Hải dương học, Vật lý y khoa, Công nghệ vật lý điện tử và tin học và Công nghệ bán dẫn) với 09 chương trình đào tạo. Tổng số sinh viên đại học đang theo học các chương trình đào tạo tại khoa là 1220.
Ngành Vật lý học là ngành đào tạo chủ lực của khoa, với ba chương trình đào tạo chính: chương trình chuẩn, chương trình Cử nhân tài năng và chương trình Tăng cường tiếng Anh. Tất cả sinh viên trúng tuyển vào ngành sẽ bắt đầu theo học chương trình chuẩn. Những sinh viên có thành tích tốt và nguyện vọng phát triển chuyên sâu có thể đăng ký xét tuyển vào chương trình Cử nhân tài năng. Sau khi hoàn thành khối kiến thức đại cương, sinh viên sẽ lựa chọn một trong bảy định hướng chuyên sâu phù hợp với sở thích và năng lực gồm: Vật lý lý thuyết, Vật lý địa cầu, Vật lý hạt nhân, Vật lý điện tử, Vật lý ứng dụng, Vật lý chất rắn và Vật lý tin học.
Đào tạo Sau Đại học
Khoa Vật lý – Vật lý kỹ thuật có 08 ngành đào tạo trình độ Thạc sĩ: Vật lý lý thuyết và vật lý toán, Quang học, Vật lý địa cầu, Vật lý kỹ thuật, Vật lý kỹ thuật – hướng Giảng dạy vật lý thực nghiệm, Vật lý nguyên tử và hạt nhân, Vật lý vô tuyến và điện tử, Hải dương học, Khí tượng và khí hậu học, Công nghệ bán dẫn. Bên cạnh đó, Khoa còn có 06 ngành đào tạo trình độ Tiến sĩ: Vật lý chất rắn, Quang học, Vật lý địa cầu, Vật lý lý thuyết và vật lý toán, Vật lý nguyên tử và hạt nhân, Vật lý kỹ thuật. Tổng số học viên Cao học hiện tại của Khoa là 220, tổng số nghiên cứu sinh là 40.
Khoa đang liên kết đào tạo Thạc sĩ/Tiến sĩ bằng đôi với các trường đối tác nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Ngoài ra, Khoa còn đề xuất các chương trình đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ tham gia vào Chương trình phát triển Vật lý của chính phủ giai đoạn 2021-2025.
II. Các ngành đại học đào tạo có thể liên thông lên cao học
Khoa hiện đào tạo các chương trình đại học chính quy thuộc 6 ngành sau, tất cả đều có khả năng liên thông trực tiếp lên chương trình cao học tại trường:
2.1. Vật lý học
Vật lý học là ngành khoa học cơ bản nghiên cứu các quy luật vận động và tương tác của vật chất trong tự nhiên, từ những hạt vi mô như electron đến các cấu trúc vĩ mô như vũ trụ. Ngành cung cấp nền tảng lý thuyết và phương pháp nghiên cứu cho nhiều lĩnh vực khoa học – công nghệ khác nhau như cơ học, quang học, nhiệt học, điện – từ, vật lý hạt nhân, vật lý chất rắn và vật lý lượng tử.
Theo học ngành Vật lý học, sinh viên được trang bị kiến thức khoa học nền tảng, rèn luyện tư duy logic, kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề – những năng lực thiết yếu trong thời đại khoa học – công nghệ phát triển nhanh chóng. Chương trình đào tạo không chỉ tập trung vào lý thuyết mà còn chú trọng thực hành, nghiên cứu, giúp sinh viên tiếp cận các xu hướng công nghệ tiên tiến như vật liệu mới, mô phỏng số, năng lượng sạch hay công nghệ không gian.
2.2. Kỹ thuật hạt nhân
Ngành Kỹ thuật hạt nhân tập trung đào tạo về các ứng dụng của vật lý hạt nhân trong các lĩnh vực của đời sống như: năng lượng, sản xuất, công nghiệp, môi trường, giảng dạy và nghiên cứu khoa học,… Sau khi tốt nghiệp đại học ngành Kỹ thuật hạt nhân, sinh viên sẽ trở thành những cử nhân khoa học có đầy đủ kiến thức nền tảng và khả năng tư duy – phân tích khoa học để có thể gia nhập thị trường lao động ở các vị trí đòi hỏi chuyên môn về vật lý hạt nhân và phóng xạ.
Hiện nay, kỹ thuật hạt nhân đã được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành nghề: nhà máy điện hạt nhân, chiếu xạ thực phẩm, khử trùng y tế, biến tính vật liệu polymer, khảo sát đánh giá môi trường và địa chất ứng dụng trong nông nghiệp và khai thác mỏ, kiểm tra không phá hủy ứng dụng trong công nghiệp, chẩn đoán hình ảnh trong y tế, lập kế hoạch xạ trị hỗ trợ trong điều trị ung thư tại các bệnh viện,… Với khả năng ứng dụng đa dạng, ngành Kỹ thuật hạt nhân mở ra cơ hội việc làm phong phú cho người học sau khi tốt nghiệp. Ngoài ra, sinh viên sau khi hoàn thành chương trình đại học có thể tiếp tục học tập, nghiên cứu ở chương trình sau đại học và tham gia các dự án nghiên cứu tại các phòng thí nghiệm chuyên sâu ở nước ngoài.
2.4. Vật lý y khoa
Vật lý y khoa là một lĩnh vực khoa học liên ngành, ứng dụng các nguyên lý, phương pháp và công cụ của vật lý vào y học, đặc biệt là ứng dụng trong xạ trị, y học hạt nhân, xử lý ảnh y khoa, chẩn đoán hình ảnh và đảm bảo an toàn bức xạ. Ngành Vật lý y khoa đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các bác sĩ trong quá trình điều trị cho bệnh nhân, góp phần nâng cao hiệu quả lâm sàng
Cử nhân Vật lý y khoa được đào tạo để vận dụng kiến thức vật lý vào môi trường lâm sàng, tham gia vào việc vận hành, kiểm tra, hiệu chuẩn và tối ưu hóa các thiết bị y tế, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn bức xạ cho bệnh nhân, nhân viên y tế và môi trường.
Bên cạnh đó, cử nhân ngành Vật lý y khoa được trang bị nền tảng khoa học vững chắc để tiếp cận, nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật mới trong lĩnh vực thiết bị y tế, từ đó có thể đóng vai trò tư vấn kỹ thuật cho việc lựa chọn và triển khai các hệ thống chẩn đoán và điều trị tiên tiến tại cơ sở y tế.
2.5. Công nghệ vật lý điện tử và tin học
Công nghệ Vật lý điện tử và tin học là ngành khoa học liên ngành kết hợp giữa Vật lý, điện tử và khoa học máy tính. Người học được đào tạo các kiến thức về khoa học cơ bản, Vật lý, điện tử, các phần mềm, các thuật toán máy tính, … để ứng dụng vào việc chế tạo linh kiện điện tử bán dẫn, thiết kế hệ thống điện tử ứng dụng, phát triển các phần mềm ứng dụng và khoa học tính toán trên máy tính thông qua các cơ chế kết nối, vận hành và truyền thông dữ liệu. Cử nhân ngành Công nghệ Vật lý điện tử và tin học có thể làm việc trong nhiều lĩnh vực liên quan đến Vật lý, vi mạch bán dẫn, điện tử và máy tính, từ công nghệ chế tạo linh kiện bán dẫn, thiết kế các hệ thống đơn lẻ, cho đến tích hợp các hệ thống trong nhiều ứng dụng đo lường và xử lý tín hiệu, lập trình các hệ thống nhúng, tự động hóa và robot; cũng như phát triển các phần mềm, các ứng dụng về web, về các app trên các thiết bị di động, các hệ thống điều khiển, các ứng dụng về internet kết nối vạn vật (IoT) và phát triển các ứng dụng về khoa học tính toán liên ngành.
2.6. Công nghệ bán dẫn
Chương trình Cử nhân Công nghệ bán dẫn trang bị cho sinh viên kiến thức liên ngành về vật lý, hóa học, vật liệu, điện tử và khoa học máy tính, cùng các kỹ năng thực hành để ứng dụng trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn và các bài toán khoa học hiện đại. Chương trình được thiết kế theo bốn hướng cốt lõi: (1) Mô hình hóa, kiểm thử và đóng gói linh kiện bán dẫn; (2) Công nghệ chế tạo bán dẫn với trọng tâm là công nghệ màng mỏng, vật liệu nano và sản xuất vi mạch trong phòng sạch; (3) Thiết kế vi mạch (IC design) với kỹ năng sử dụng ngôn ngữ mô tả phần cứng và công cụ chuyên dụng; (4) Ứng dụng công nghệ bán dẫn trong chế tạo linh kiện như diode, transistor, pin mặt trời, và phát triển hệ thống nhúng, IoT cho đo lường và điều khiển.
III. Cơ hội và định hướng sau đại học
Khoa Vật lý – Vật lý kỹ thuật hiện đào tạo nhiều chuyên ngành cao học theo hướng lý thuyết, ứng dụng và công nghệ cao. Sinh viên tốt nghiệp từ các ngành đại học đều có thể liên thông lên các chương trình Thạc sĩ và Tiến sĩ tại trường. Việc học sau đại học không chỉ giúp nâng cao năng lực chuyên môn mà còn mở rộng cơ hội nghề nghiệp ở mức độ chuyên sâu hơn như:
-
Làm việc tại các viện nghiên cứu khoa học – công nghệ
-
Giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng
-
Làm việc ở vị trí chuyên viên kỹ thuật, R&D, cố vấn kỹ thuật, trưởng nhóm dự án...
-
Cơ hội học tiếp lên tiến sĩ trong và ngoài nước (với nhiều chương trình học bổng quốc tế)
IV. Kết luận
Với bề dày đào tạo, sự đa dạng về chuyên ngành và định hướng nghiên cứu – ứng dụng rõ ràng, Khoa Vật lý – Vật lý Kỹ thuật là bệ phóng lý tưởng cho những ai yêu thích khám phá khoa học và chinh phục công nghệ. Các chương trình đào tạo tại đây không chỉ trang bị nền tảng kiến thức vững chắc mà còn mở ra lộ trình học cao học, nghiên cứu chuyên sâu, và đặc biệt là cơ hội nghề nghiệp rộng mở trong nhiều lĩnh vực như công nghệ bán dẫn, năng lượng, vật liệu, điện tử, y học hạt nhân, và khoa học dữ liệu.
Nếu bạn khao khát tạo ra những thay đổi bằng tri thức khoa học, muốn góp mặt trong các ngành công nghệ mũi nhọn của tương lai, thì Khoa Vật lý – Vật lý Kỹ thuật chính là nơi khởi đầu lý tưởng để hiện thực hóa hoài bão của mình!