1. Chuẩn đầu ra về kiến thức
1.1.Kiến thức chung
- Áp dụng kiến thức cơ bản của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào công việc thực tiễn.
- Vận dụng kiến thức nền tảng và chuyên sâu về vật lý và toán học, công nghệ thông tin để phân tích lý thuyết, mô phỏng và thực nghiệm các quá trình liên quan.
- Phân tích các kiến thức chuyên ngành để định hướng phát triển sản phẩm thuộc lĩnh vực Công nghệ bán dẫn.
- Áp dụng được được các kiến thức cốt lõi về triết học và kinh tế chính trị Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học, lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh vào nghề nghiệp và cuộc sống;
- Vận dụng được kiến thức về ngoại ngữ trong giao tiếp và công việc chuyên môn;
- Có khả năng tự rèn luyện, nâng cao sức khỏe, có hiểu biết về các vấn đề an ninh - quốc phòng và có ý thức sẵn sàng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
1.2.Kiến thức theo lĩnh vực
- Áp dụng được các kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin trong công việc và cuộc sống;
- Hiểu về cơ sở văn hóa đất nước, con người Việt Nam;
- Vận dụng được các kiến thức khoa học trái đất và sự sống làm nền tảng lí luận và thực tiễn cuộc sống;
- Vận dụng được các kiến thức đại cương về nhà nước và pháp luật vào công việc và cuộc sống;
- Có khả năng phân tích và áp dụng được một phần các kiến thức cơ bản của công nghiệp 4.0: Thiết kế vi mạch bán dẫn, chế tạo vật liệu bán dẫn, cảm biến, mô phỏng cấu trúc bán dẫn, đóng gói và nghiên cứu phát triển (R&D).
1.3.Kiến thức theo khối ngành
- Vận dụng được các kiến thức về toán cao cấp (giải tích, đại số, xác xuất thống kê) cần thiết làm nền tảng lí luận và tiền đề để theo học các học phần tiếp theo;
- Vận dụng được các kiến thức về lập trình (C/Python) để viết được các chương trình cơ bản, làm nền tảng để theo học các học phần tiếp theo.
- Vận dụng được các kiến thức đối với những công cụ phục vụ cho việc mô phỏng, thiết kế vi mạch bán dẫn.
1.4.Kiến thức theo nhóm ngành
- Phân tích và áp dụng được các kiến thức cơ bản, cốt lõi của toán kĩ thuật, phương pháp số, vật lí đại cương, một phần kiến thức vật lí hiện đại, các kĩ năng thực hành trong công nghệ bán dẫn, tiếng anh chuyên ngành làm nền tảng bổ trợ cho khối kiến thức ngành.
1.5.Kiến thức ngành
- Sinh viên có kiến thức về công nghệ màng mỏng và vật liệu nano; các công nghệ sản xuất vi mạch bán dẫn trong phòng sạch; công nghệ vật liệu chuyển đổi năng lượng; quang điện tử bán dẫn; công nghệ chế tạo cảm biến, LED, ...
- Sinh viên có kiến thức về vật liệu bán dẫn, chế tạo vật liệu bán dẫn, cảm biến và ứng dụng vào trong mô hình IOT kết hợp với học máy.
- Sinh viên có khả năng vận dụng các kiến thức về điện tử để phân tích và xây dựng được các hệ thống điện tử cơ bản về điện tử tương tự, điện tử số;
- Sinh viên có khả năng lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình làm việc trong lĩnh vực điện tử, tin học và các lĩnh vực khác có liên quan.
2. Chuẩn đầu ra về kĩ năng
- Thực hiện phối hợp các kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, học tập suốt đời, nghiên cứu khoa học, thực hành trong lĩnh vực đào tạo
- Thể hiện khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và tư duy logic, tôn trọng sự khác biệt.
- Hoàn thành kỹ năng năng thuyết trình, hợp tác, làm việc nhóm, tổ chức, lãnh đạo, thích ứng với môi trường mới
- Đề xuất ý tưởng, mô phỏng, thực nghiệm, phân tích, thiết kế và vận hành các sản phẩm Công nghệ bán dẫn ứng dụng trong thực tế
- Phát triển các công nghệ chế tạo mạch tích hợp, vi mạch bán dẫn, quy trình sản xuất và kiểm tra, công nghệ đóng gói sản phẩm linh kiện bán dẫn
- Thể hiện khả năng sử dụng tiếng Anh theo quy định.
2.1. Kĩ năng chuyên môn
2.1.1. Các kĩ năng nghề nghiệp
- Có kĩ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác trong lĩnh vực kĩ thuật điện tử và tin học;
- Có kĩ năng tổ chức, sắp xếp công việc, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo; - Có khả năng giao tiếp tốt, thu thập và xử lí thông tin tốt.
2.1.2. Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề
- Có tư duy hệ thống, khoa học, nhanh chóng tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách logic, tối ưu.
2.1.3. Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức
- Có khả năng hình thành giả thuyết nghiên cứu;
- Có khả năng tự nghiên cứu, có kĩ năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế đời sống.
2.1.4. Khả năng tư duy theo hệ thống
- Có khả năng phân tích, kết hợp các kiến thức liên ngành để phát hiện vấn đề, mối tương quan giữa các vấn đề một cách có hệ thống.
2.1.5. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn
- Có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã được học vào thực tiễn.
2.1.6. Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp
- Có khả năng hình thành ý tưởng liên quan đến chuyên môn, quản lí các dự án trong lĩnh vực Kĩ thuật điện tử và tin học ứng dụng hoặc các lĩnh vực liên quan khác. Có kĩ năng xây dựng mục tiêu cá nhân, động lực làm việc dể phát triển cá nhân và sự nghiệp.
2.2. Kĩ năng bổ trợ
2.2.1. Các kĩ năng cá nhân
- Có kĩ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi;
- Có kĩ năng học và tự học suốt đời;
- Kiên trì, linh hoạt, tự tin, chăm chỉ, nhiệt tình và say mê công việc;
- Biết cách quản lí thời gian và nguồn lực, có các kĩ năng cá nhân cần thiết khác để thích ứng với sự phức tạp của thực tế.
2.2.2. Làm việc theo nhóm
- Có khả năng làm việc theo nhóm và thích ứng với sự thay đổi của các nhóm làm việc;
- Xây dựng nhóm một cách hiệu quả, liên kết cùng các thành viên để hoàn thành nhiệm vụ.
2.2.3. Quản lí và lãnh đạo
- Có khả năng hình thành nhóm làm việc hiệu quả, thúc đẩy hoạt động nhóm và phát triển nhóm. Biết cách điều tiết, phân chia công việc trong nhóm một cách hợp lí, khoa học;
- Có khả năng tham gia lãnh đạo nhóm, biết điều hòa các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm. Biết tổ chức, quản lí cuộc họp một cách khoa học, hiệu quả;
- Có khả năng đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm.
2.2.4. Kĩ năng giao tiếp
- Có khả năng giao tiếp tốt, hòa đồng với mọi người. Biết cách sắp xếp ý tưởng, nội dung cần trao đổi. Có khả năng thuyết trình trước nhóm, đám đông. Có thể sử dụng các phương tiện giao tiếp: thư điện tử, điện thoại, tin nhắn...
2.2.5. Kĩ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ
- Có khả năng sử dụng tiếng Anh thành thạo với các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trình độ tối thiểu đạt bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam. Có kĩ năng sử dụng tiếng Anh chuyên ngành, giao tiếp chuyên môn trong nước và quốc tế.
2.2.6. Các kĩ năng bổ trợ khác
- Có kĩ năng học tập suốt đời, tự tin trong môi trường làm việc quốc tế, kĩ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp; luôn cập nhật thông tin trong lĩnh vực chuyên môn; khả năng báo cáo, thuyết trình
3. Về phẩm chất đạo đức
- Điều chỉnh hành vi về văn hóa nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, tôn trọng bản thân và đồng nghiệp, tôn trọng sự khác biệt, trung thực, phục vụ cộng đồng.
- Kết nối các cá nhân trong hoạt đồng phục vụ cộng đồng, trách nhiệm xã hội và thích ứng linh hoạt với môi trường làm việc.
3.1. Phẩm chất đạo đức cá nhân
- Có phẩm chất đạo đức tốt, lễ độ, khiêm tốn, nhiệt tình, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, yêu ngành, yêu nghề.
3.2. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
- Có thái độ cầu tiến, học tập suốt đời, trung thực, có đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm trong công việc, đáng tin cậy trong công việc, nhiệt tình và say mê công việc;
- Luôn có tác phong làm việc chuyên nghiệp, dựa trên các chứng cứ khoa học, chính xác và có thái độ tôn trọng tác quyền của các nghiên cứu khác…
3.3. Phẩm chất đạo đức xã hội
- Có trách nhiệm công dân và chấp hành pháp luật cao.
- Có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..
4. Năng lực tự chủ và trách nhiệm
- Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
- Có khả năng hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ trong quá trình làm việc;
- Có khả năng tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân;
- Có khả năng lập kế hoạch, điều phối, quản lí các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hoạt động chuyên môn.
Áp dụng kiến thức cơ bản của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào công việc thực tiễn